Quản lý Marketing là một trong những ngành học thu hút các bạn học sinh hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ được bản chất và những khái niệm về quản lý marketing. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu quản lý marketing là gì và quy trình các bước quản trị Marketing hiệu quả cho doanh nghiệp.
Quan điểm quản trị marketing về bán hàng
Quan điểm này cho rằng, khách hàng có thể sẽ ngần ngại trong việc mua sắm hàng hóa. Vì vậy, doanh nghiệp này cần phải sản xuất rồi mới thúc đẩy bán hàng thì mới thành công.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần chú trọng vào việc đào tạo nhân viên, xây dựng cửa hàng hiện đại và sử dụng hiểu quả các công cụ quản cáo, khuyến mãi.
Vai trò của quản lý marketing đối với doanh nghiệp
Vai trò của quản lý marketing là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi quản lý marketing giúp:
Bước 2: Định vị và lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc định vị và lựa chọn được thị trường mục tiêu là điều quan trọng đối với sự thành công của một chiến lược Marketing. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể đáp ứng được các nhu cầu mong muốn của thị trường.
Khi định vị thị trường mục tiêu, bạn cần xác định theo các yếu tố: khu vực địa lý, thị trường ngách, độ tuổi hay hành vi, sở thích của khách hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể “vẽ” chân dung khách hàng của mình. Chân dung càng rõ ràng, cụ thể, bạn sẽ càng tiếp cận đúng đối tượng mà mình mong muốn.
Theo các chuyên gia phân tích, có 3 bước cơ bản để lựa chọn thị trường mục tiêu đó là phân đoạn thị trường mục tiêu, lựa chọn thị trường và cuối cùng định vị thị trường.
Những nhiệm vụ chính của quản lý marketing
Trong tổ chức, quản lý marketing có những nhiệm vụ sau:
Những câu hỏi thường gặp về quản lý marketing
Quản trị marketing trong tiếng Anh là gì?
Quản trị marketing trong tiếng Anh được gọi là Marketing Management
Quản trị marketing học những môn gì?
Các môn học gắn liền với ngành Quản trị marketing là:– Quản trị sản phẩm.– Nghiên cứu Marketing.– Quản trị kênh phân phối.– Digital Marketing.– Marketing quốc tế– Marketing dịch vụ– Chiến lược Marketing cho thế giới mạng.
Mục tiêu của quản trị Marketing là gì?
Mục tiêu của quản trị Marketing là tạo ra các cuộc trao đổi có lợi với thị trường mục tiêu để đảm bảo hoàn thành các kế hoạch doanh nghiệp đã thiết lập.
Như vậy, Miko Tech đã giúp bạn tổng hợp lại tất cả các thông tin về quản lý marketing như quản lý marketing là gì, những đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ, quy trình của quản lý marketing, ưu và nhược điểm của các quan điểm quản trị marketing,… Hy vọng những kiến thức trên đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về quản lý marketing.
Trần Tiến Duy tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành Thương Mại Điện tử tại trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM. Từng Phụ trách mảng SEO Website tại nhiều lĩnh vực như giáo dục, công nghệ, thực phẩm, đồ dùng gia dụng, …v.v Trần Tiến Duy hiện đang là Giảng viên Digital Marketing với chuyên môn chính là SEO tại trường Cao Đẳng FPT Tp.HCM. Với hơn 5+ năm kinh nghiệm training & quản lý nhân sự về quản lý các dự án SEO/ Content SEO.
Hiện tại Trần Tiến Duy là SEO Manager tại công ty Miko Tech Agency chuyên về Thiết Kế Website, với sự Quản lý của anh đã đưa Miko Tech trở thành công ty chuyên về Thiết Kế Website thuộc TOP ngành trên nền tảng Internet hiện nay. Ngoài ra anh Trần Tiến Duy còn đào tạo training nhân viên. Ngoài ra anh Trần Tiến Duy còn đào tạo training nhân viên khoá học SEO Website nội bộ cho Doanh nghiệp giúp Doanh Nghiệp tối ưu tốc độ website phát triển kinh doanh mạnh mẽ hơn trong thời đại công nghệ số 4.0 hiện nay.
Anh Trần Tiến Duy còn chia sẻ miễn phí những Tool SEO hiệu quả giúp anh em SEOer tiết kiệm thời gian và được rất nhiều anh em trong giới SEOer và sinh viên sử dụng tại website: trantienduy.com/tool/
Căng thẳng là một phần trong cuộc sống đời thường của sinh viên đại học. bình thường của cuộc sống đại học, bởi quãng thời gian này chính lần đầu tiên mà các sinh viên rời khỏi tổ ấm của chúng để đi học ở một nơi xa hơn.
Về cơ bản, một chút căng thẳng sẽ mang tới lợi ích lớn vì nó thúc đẩy động lực ở sinh viên, hỗ trợ sinh viên vượt qua thử thách. Tuy nhiên, quá nhiều căng thẳng sẽ có tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần và thể chất; trên thực tế, nó có thể dẫn đến nhiều vấn đề khác nhau.
Để hiểu hơn về những thực tế mà sinh viên đang phải đối mặt với những áp lực. Hôm nay, chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn một số ví dụ về áp lực ở sinh viên đại học cũng như các nguyên nhân gây căng thẳng. Qua đó, giúp các sinh viên có nhận thức và chủ động tìm cách ứng phó, quản lý với những căng thẳng này.
Nguyên Nhân Gây Căng Thẳng Ở Sinh Viên Đại Học
Có ít nhất năm lĩnh vực chính chủ chốt gây căng thẳng trong cuộc sống của một sinh viên đại học.
Mọi sinh viên đều có mối quan tâm về tài chính. Họ lo lắng về việc làm thế nào họ có thể trả khoản vay cho học phí, hoặc đảm bảo về tiền nhà hay các khoản chi phí sinh hoạt trong khi họ có thu nhập rất ít. Ngay cả những sinh viên được cha mẹ hỗ trợ toàn bộ chi phí học đại học cũng căng thẳng vì tiền.
Hầu hết các sinh viên không muốn tạo gánh nặng cho cha mẹ về chi phí học đại học, nhưng họ biết rằng họ sẽ cần sự giúp đỡ về tài chính. Điều này có thể dẫn đến việc sinh viên cảm thấy tội lỗi khi tiêu tiền của cha mẹ, vì vậy mà họ tìm cách vay từ các khoản bên ngoài.
Thế nhưng, cũng có nhiều người chọn làm việc bán thời gian khi còn học đại học để trang trải học phí, sách vở và sinh hoạt. Có điều, làm việc bán thời gian lại lấy đi thời gian cần thiết để học tập. Ngoài ra, nợ tài chính có thể dẫn đến căng thẳng về loại công việc họ có thể làm sau đại học.
Sinh viên phải xem xét các công việc sẽ giúp họ trả hết các khoản vay tài chính càng nhanh càng tốt. Nhưng không phải tất cả các công việc có sẵn đều có thể mang lại lợi thế này. Ví dụ, sinh viên có thể vay tài chính từ ngân hàng để đóng học phí 30-40 triệu đồng (hoặc nhiều hơn) để lấy một tấm bằng cử nhân tâm lý học, thế nhưng họ có thể không nhận ra rằng bằng cử nhân tâm lý học thường chỉ cho phép họ kiếm được một công việc kiếm được từ 5-10 triệu đồng.
Một trong các ví dụ về áp lực ở sinh viên rất điển hình chính là áp lực từ việc nhận ra rằng họ sẽ không thể trả hết các khoản vay trong nhiều năm. Căng thẳng tăng cao khi sinh viên nhận ra rằng họ phải có những phẩm chất nổi bật so với tất cả các ứng viên khác. Điều này có nghĩa là họ phải tham gia nhiều hơn vào các công việc có liên quan đến lĩnh vực nghề, công việc tình nguyện hoặc các hoạt động ngoại khóa.
Dù bạn có tin hay không thì việc tìm kiếm và xin việc có thể tạo ra căng thẳng. Với rất nhiều sinh viên sắp tốt nghiệp cảm thấy như thể họ muốn bỏ cuộc để tránh bị nhà tuyển dụng từ chối.
Cảm thấy thành công, thành tựu trong quá trình học tập sẽ là một cách để sinh viên cảm thấy có khả năng vượt qua được các đối thủ cạnh tranh. Do đó, họ sẽ thúc đẩy bản thân trong học tập để đạt được điểm cao nhất và để được vinh danh. Và rõ ràng, điều này có thể dẫn đến căng thẳng trong học tập.
Cha mẹ có ý tốt thường gây căng thẳng không cần thiết cho con của họ. Họ có thể nghĩ rằng họ đang giúp con mình bằng cách đặt nhiều kỳ vọng vào con. Nhưng ở mức kỳ vọng cao, các căng thẳng và áp lực gia đình sẽ ngày một tăng.
Tất cả những điều không hoàn hảo ở gia đình bạn có thể có có thể dẫn đến tình trạng căng thẳng quá mức. Một số vấn đề mà các gia đình phải đối mặt, có thể gây căng thẳng cho sinh viên, bao gồm ly hôn, tài chính gia đình và giao tiếp kém.
Nhiều sinh viên theo học đại học muốn làm hài lòng cha mẹ của họ, ngay cả khi cha mẹ đã cam đoan rằng họ vẫn sẽ hài lòng dù kết quả có thế nào đi chăng nữa. Đó là động lực bên trong của sinh viên với mong muốn khiến cha mẹ tự hào, để cho họ thấy rằng họ không lãng phí tiền bạc.
Sinh viên đại học đang cố gắng tìm kiếm sự độc lập trong khi cân bằng điều đó với sự phụ thuộc vào gia đình của họ. Họ không thể được tự do trong khi vẫn tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình. Và họ không thể đạt được mục tiêu của mình nếu không phụ thuộc vào gia đình. Theo đó, để đạt được sự cân bằng này có thể tạo ra rất nhiều căng thẳng.
Một ví dụ về áp lực ở sinh viên rất điển hình, chính là áp lực học tập. Hầu hết các giáo sư yêu cầu sinh viên hoàn thành bài tập về nhà, đọc trước bài và chuẩn bị trước khi lên lớp. Ngoài ra, sinh viên có thể sẽ được người hướng dẫn môn học yêu cầu viết bài nghiên cứu, hoặc bài báo nghiên cứu cho mục đích tiến xa hơn về học vị cũng như tham gia các hoạt động ngoài lớp học.
Các áp lực không chỉ đơn thuần tới từ người hướng dẫn. Một số có thể đến từ việc sinh viên có khả năng quản lý thời gian kém, và một số áp lực học tập lại đến từ chính cha mẹ hoặc người giám hộ của sinh viên.
Ngoài các ví dụ về áp lực ở sinh viên nói trên, còn có áp lực đồng trang lứa hay áp lực đồng đẳng, áp lực từ bạn bè là một trong những yếu tố gây căng thẳng. Học sinh có thể phải đối mặt với áp lực bạn bè nhiều lần trong trong cùng ngày ở trường đại học. Trong lớp học, căng tin và trong phòng ký túc xá, họ nói chuyện với những người khác, những người gây áp lực buộc họ phải bỏ qua trách nhiệm để tham dự một bữa tiệc, hoặc một hoạt động khác.
Sinh viên chịu áp lực đồng đẳng có thể tham gia vào các hành vi gây hại, như sử dụng rượu và các chất gây nghiện. Những hoạt động này có thể dẫn đến những quyết định sai lầm với những hậu quả nguy hiểm.
Các yếu tố gây căng thẳng khác bao gồm việc nhớ nhà, cạnh tranh trong học tập hoặc cá nhân, áp lực một cá nhân phải làm tốt, lo lắng xã hội và khối lượng công việc, khối lượng kiến thức nặng nề.
Ngủ quá ít, ăn uống thiếu chất và thậm chí có quá nhiều thời gian nghỉ ngơi cũng là những yếu tố tạo ra áp lực ở sinh viên. Việc phải phát biểu trong lớp, vô tổ chức và sợ thay đổi có thể khiến sinh viên lo lắng.