Nước ta có quy định cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hành vi khai thác thì cần phải đóng thuế tài nguyên theo quy định của nhà nước. Vậy thuế tài nguyên là gì? Cùng MISA MeInvoice theo dõi nội dung bài viết dưới đây để tìm câu trả lời chuẩn xác nhất.
Đối tượng là cá nhân, tổ chức sử dụng nước từ thủy lợi
Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ các công trình thủy lợi để phát điện sẽ là người phải chịu thuế tài nguyên. Trong trường hợp tổ chức quản lý công trình thủy lợi cung cấp nước để sản xuất sinh hoạt hoặc sử dụng với mục đích khác thì đối tượng chịu thuế tài nguyên là tổ chức quản lý công trình thủy lợi.
Thuế suất thuế tài nguyên được quy định như thế nào?
Mức thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên thiên nhiên được quy định ở các mức khác nhau, cụ thể trong bảng sau:
Đối tượng chịu Thuế tài nguyên
Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định của Luật Thuế tài nguyên 2012 và các thông tư liên quan đó là: các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, nội thủy, hải đảo, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
Các tổ chức, cá nhân khai thác hoặc sử dụng các loại tài nguyên trên phải nộp thuế tài nguyên theo mức thuế và cơ sở tính thuế được quyết định theo từng loại tài nguyên và theo từng khu vực, địa bàn.
Đối tượng là bên thi công nhưng phát sinh sản lượng tài nguyên trong quá trình thi công
Với đối tượng là cá nhân, tổ chức nhận thầu thi công nhưng phát sinh sản lượng tài nguyên trong quá trình thi công hoặc không vi phạm quy định của pháp luật trong việc khai thác tài nguyên thì người thi công cần kê khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương phát sinh khai thác tài nguyên.
Quy định về Thuế tài nguyên mới nhất
Dựa theo Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13 như sau:
Cơ sở tính thuế tài nguyên là khối lượng hoặc giá trị của tài nguyên thiên nhiên được khai thác hoặc sử dụng. Mức thuế tài nguyên được quyết định theo từng loại tài nguyên và theo từng khu vực, địa bàn. Cơ chế thu thuế tài nguyên là tự khai báo, tự tính và tự nộp thuế vào kho bạc Nhà nước. thuế tài nguyên là gì
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế dựa trên căn cứ tính thuế là sản lượng tài nguyên, giá tính thuế và thuế suất thuế tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên được xác định theo giá bán buôn trước khi chịu các loại thuế trực tiếp vào giá thành hoặc giá thị trường trong trường hợp không có giá bán buôn. Thuế suất thuế tài nguyên được áp dụng theo biểu mức do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành theo Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13.
Thời điểm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên chính là thời điểm cá nhân, tổ chức khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc bán sản phẩm từ tài nguyên khai thác cho bên thứ ba. Thời hạn nộp thuế tài nguyên là trước ngày 20 của tháng kế tiếp sau khi kết thúc kỳ tính thuế, trong đó kỳ tính thuế là quý đối với các loại tài nguyên khoáng sản nhưng là tháng đối với các loại tài nguyên khác.
Miễn, giảm thuế tài nguyên được áp dụng theo quy định của Luật Thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên bao gồm: thuế tài nguyên là gì
Xem thêm: Khóa Học Kế Toán Thuế Chuyên Sâu
Biểu thuế suất Thuế tài nguyên
Bạn sẽ theo dõi biểu thuế suất được ban hành kèm theo Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. thuế tài nguyên là gì
Biểu mức thuế suất Thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên, trừ dầu thô và khí than, khí thiên nhiên: thuế tài nguyên là gì
Biểu mức thuế suất Thuế tài nguyên đối với tài nguyên là dầu thô và khí than, khí thiên nhiên: thuế tài nguyên là gì
Công thức tính Thuế tài nguyên được xác định như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế suất thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
Trong đó, Sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, đối với trường hợp tài nguyên không các định được số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác và được bán ra sau khi phân loại thì sản lượng tính thuế được xác định theo số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng chất, loại tài nguyên có trong tài nguyên thu được sau khi được phân loại.
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên là giá bán buôn của từng loại hoặc từng chất có trong loại tài nguyên khai thác trước khi bán ra. Nếu không có giá bán buôn trước khi bán ra thì giá tính thuế là giá bán ra trừ đi các chi phí để bán ra.
Cách hạch toán thuế tài nguyên
Khi hạch toán thuế tài nguyên, kế toán sử dụng Tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên để phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của doanh nghiệp, cá nhân vào Ngân sách Nhà nước. thuế tài nguyên là gì
Khi xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278)
Khi thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Theo quy định của Bộ Tài chính, có hai loại mẫu tờ khai thuế tài nguyên mà tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên phải sử dụng, đó là:
Tờ khai thuế tài nguyên (dùng cho kỳ tính thuế là tháng hoặc quý).
Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên (dùng cho kỳ tính thuế là năm).
Các bạn có thể tải mẫu tờ khai thuế tài nguyên tại đường link
Thuế tài nguyên là một công cụ quan trọng để điều tiết và quản lý các hoạt động liên quan đến tài nguyên thiên nhiên, không chỉ góp phần vào phát triển kinh tế mà còn góp phần vào bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Hy vọng bài viết Kế toán Lê Ánh đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích cho các bạn nhằm trả lời cho câu hỏi “Thuế tài nguyên là gì?”.
Kế Toán Lê Ánh - Nơi đào tạo kế toán thực hành uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học nguyên lý kế toán, khóa học kế toán tổng hợp online/ offline, khóa học kế toán thuế chuyên sâu, khóa học phân tích báo cáo tài chính, Khóa học kế toán cao cấp... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.
Nếu như bạn muốn tham gia các khóa học kế toán của trung tâm Lê Ánh thì có thể liên hệ hotline tư vấn: 0904.84.8855/ Mrs Lê Ánh
Ngoài các khóa học kế toán thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học xuất nhập khẩu online - offline, khóa học hành chính nhân sự online - offline chất lượng tốt nhất hiện nay.
Thực hiện bởi: KẾ TOÁN LÊ ÁNH - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN SỐ 1 VIỆT NAM
Căn cứ, cách tính thuế tài nguyên
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
*Cách tính thuế tài nguyên phải nộp
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC, thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Thuế TN phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế TN
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế TN phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế TN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TN phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
Việc ấn định thuế TN được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên
Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]
Thuế tài nguyên là gì? Ai là người phải nộp thuế tài nguyên? và có phải tất cả các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên đều phải nộp thuế không? Để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn đọc cùng tham khảo chia sẻ dưới đây của Luật Nhân Dân.
Thuế tài nguyên được hiểu là số tiền mà cá nhân, doanh nghiệp phải trả cho chính phủ để được quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên (ví dụ như tài nguyên khoáng sản, than, dầu khi,…). Đây là một loại thuế điều tiết thu nhập trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Nếu khai thác tài nguyên thiên nhiên là đối tượng phải chịu thuế tài nguyên thì các cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh khi khai thác phải có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định.