Mức Lương Hưu Cao Nhất Việt Nam

Mức Lương Hưu Cao Nhất Việt Nam

Theo quy định, mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, nhiều trường hợp người lao động có tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao và số năm đóng bảo hiểm xã hội dài nên khi nghỉ hưu có mức hưởng lương hưu khá cao.

Điều kiện và thời điểm người lao động hưởng lương hưu

Về thời điểm hưởng lương hưu, theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13, người lao động được hưởng lương hưu khi người lao động thuộc các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đối với những người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc các trường hợp sau đây thì được hưởng lương hưu từ thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do doanh nghiệp lập khi người lao động đó đã đủ các điều kiện hưởng lương hưu:

Người làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp với người đại diện của người lao động chưa đủ 15 tuổi);

Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Cán bộ, công chức và viên chức;

Công nhân quốc phòng, công an và những người làm các công tác khác trong các tổ chức cơ yếu;

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an, người làm các công tác cơ yếu và hưởng lương như quân nhân;

Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang học và được hưởng sinh hoạt phí;

Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Trường hợp 2: Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã có hưởng lương thì được hưởng lương hưu từ tháng liền kề khi người lao động đó đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trường hợp 3: Đối với người lao động thuộc trường hợp là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu vào thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đó đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Về điều kiện hưởng lương hưu, Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

Người lao động thuộc các trường hợp nêu trên (trừ trường hợp là sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, công an) khi nghỉ việc mà có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đáp ứng điều sau đây:

Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 (Vào năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ là 56 tuổi 04 tháng và nam là 61 tuổi);

Đủ tuổi (trường hợp nghỉ hưu trước tuổi nhưng không quá 05 năm) và có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021);

Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong các hầm lò;

Người lao động bị nhiễm bệnh HIV do tai nạn nghề nghiệp.

Người lao động trường hợp là sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, công an nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện sau đây:

Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu;

Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong trường hợp nghỉ hưu sớm và có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021);

Người lao động bị nhiễm bệnh HIV do tai nạn nghề nghiệp.

Người lao động nữ là công chức xã, cán bộ hoặc hoạt động không chuyên trách ở xã khi nghỉ việc có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương hưu.

Cách tính lương hưu mới nhất 2024

Cách tính lương hưu hiện nay được quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Mức lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Mức bình quân tiền lương hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu tính như sau:

Người lao động nghỉ hưu từ 01/01/2016 đến trước 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% (tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội), sau đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì lao động nam tính thêm 2% và lao động nữ tính thêm 3% đối với nữ, tối đa bằng 75%;

Nếu người động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng là 45% (tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội), mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tính thêm 2%, tối đa bằng 75%;

Nếu người lao động nam nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% (tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội), mỗi năm đóng thêm bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%, tối đa bằng 75%:

Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 82/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2024, trong đó nêu rõ công tác an sinh xã hội được thực hiện hiệu quả; việc làm, sinh kế cho người dân tiếp tục được quan tâm, thúc đẩy.

Chính phủ cũng nêu rõ việc đã tiết kiệm được 680.000 tỷ đồng để triển khai chế độ tiền lương mới từ ngày 1/7/2024. Đồng thời, Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ: Tài chính, LĐTB&XH khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bộ Chính trị về cải cách chính sách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng và trợ cấp xã hội.

Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ LĐTB&XH đề xuất thực hiện cải cách tiền lương có lộ trình phù hợp, khả thi, hiệu quả; bảo đảm công bằng, bình đẳng, hài hòa giữ các đối tượng, ổn định, không xáo trộn lớn.

Liên quan đến lương hưu và các loại trợ cấp, trước đó, Bộ LĐTB&XH đã có đề xuất tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội 15%; tăng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng 29,2% (từ 2.055.000 đồng lên 2.655.000 đồng); tăng trợ cấp xã hội 38,9% (từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng).

Tại phiên thảo luận về dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), khi giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội nêu, Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung cho biết: mức lương hưu thấp nhất thời gian qua chỉ đúng trong một giai đoạn nhất định. Mức lương hưu thấp nhất hiện nay đang lấy mức lương cơ sở 1.800.000 đồng. Nhưng nếu cứ bắt buộc mức lương cơ sở này thì nhiều người có nhu cầu không thể tham gia bảo hiểm xã hội, vì không đủ điều kiện đóng bằng mức lương tối thiểu.

“Tôi đóng bảo hiểm xã hội mức tiền thấp thì hưởng thấp, còn hơn không có lương hưu. Và điều quan trọng là được bảo hiểm y tế, đối với người già như thế là rất quý. Chúng ta mở rộng độ bao phủ bảo hiểm xã hội thì nên chọn phương án có lợi, phù hợp với thực tiễn. Vì thế, Ban soạn thảo thống nhất không chọn mức đóng bảo hiểm xã hội cố định 1.800.000 đồng” – Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung nhấn mạnh.

Theo Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung, nội dung khó nhất của cải cách tiền lương là không có tiền thì lần này đã có 680.000 tỷ đồng.

Về việc nhiều đại biểu băn khoăn khi cải cách tiền lương có thể dẫn đến chênh lệch lương hưu giữa những người nghỉ hưu trước và sau 1/7/2024, Bộ trưởng Đào Ngọc Dung cho rằng, về bản chất không khó khăn, đây là vấn đề chuyên môn xử lý được. Nguyên tắc là: những người nghỉ hưu sau ngày 1/7/2024 có chế độ cao thì sau này chỉ tính thêm phần chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Những người nghỉ hưu trước 1/7/2024, mức hưởng lương hưu được tính toán bao gồm cả tăng trưởng kinh tế, CPI và tăng trưởng của Quỹ bảo hiểm xã hội...

“Bộ LĐTB&XH - cơ quan tham mưu đã đề xuất Chính phủ là người hưởng lương hưu từ 1/7/2024 khi cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức thì sẽ được áp dụng lương hưu mức cao nhất có thể. 6 tháng cuối năm 2024 và đầu năm 2025, chúng ta chấp nhận cân bằng quỹ, không có kết dư để đảm bảo quyền lợi cho người hưu trí.

Đối với người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội, dự kiến mức trợ cấp sẽ tăng cao hơn một bậc so với mức lương của cán bộ, công chức, viên chức” – Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung cho hay.

Tạp chí nổi tiếng Forbes ngày 30/12 đưa tin, chuyên gia dịch tễ học Mỹ Anthony Fauci hiện là nhân viên liên bang được trả lương cao nhất. Thậm chí, mức lương của ông còn cao hơn cả Tổng thống và các tướng lĩnh 4 sao.

Năm 2020, ông nhận lương hơn 434.000 USD/năm với vai trò là Giám đốc Viện dị ứng quốc gia, tăng so với mức 417.000 USD một năm trước đó.

Nếu nghỉ hưu, gói lương hưu hàng năm của ông cũng cao nhất lịch sử nước này. Cụ thể, khoản lương hưu hàng năm mà chính phủ Mỹ chi trả cho ông Fauci có thể lên tới 35.000 USD và sẽ tăng hơn nữa nếu chi phí sinh hoạt tăng.

Được biết, ông Fauci điều hành Viện dị ứng quốc gia Mỹ từ năm 1984. Những nhân viên liên bang có thời gian phục vụ lâu như ông Fauci có thể nghỉ hưu mà vẫn nhận được 80% mức lương trung bình của họ trong 3 năm gần nhất, cộng với các khoản trợ cấp cho thời gian nghỉ ốm chưa được nhận.

Tuy nhiên, vị chuyên gia 81 tuổi được mệnh danh là "bác sĩ quốc dân" này của Mỹ chưa có kế hoạch nghỉ hưu ở thời điểm này. Hồi đầu tháng, ông cho biết sẽ vẫn làm việc cho tới khi đại dịch COVID-19 được kiểm soát và cuộc sống của người dân Mỹ trở lại bình thường.